Một loạt chính sách liên quan kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 5

Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp; Quy định mới về quản lý seri tiền mới in là 2 trong số những chính sách liên quan kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 5/2024.

(Ảnh minh họa)
(Ảnh minh họa)

Một loạt chính sách liên quan kinh tế như Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp; Quy định mới về quản lý seri tiền mới in; Quy định mức hao hụt thóc, gạo dự trữ quốc gia; Chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia... sẽ chính thức có hiệu lực từ tháng 5/2024

Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp

Nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp được quy định tại Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ban hành ngày 15/3/2024 của Chính phủ.

Nghị định quy định ưu đãi đầu tư đối với: Cụm công nghiệp là địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.

Việc áp dụng các ưu đãi đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về thuế, pháp luật về tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.

Nghị định quy định Ngân sách địa phương (đã bao gồm thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương) cân đối hỗ trợ đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp trên địa bàn (ưu tiên hỗ trợ đầu tư công trình hạ tầng bảo vệ môi trường các cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động; hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật chung thiết yếu của cụm công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, cụm công nghiệp phát triển theo hướng liên kết ngành, chuyên ngành, hỗ trợ, sinh thái, bảo tồn nghề truyền thống) theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.

Khu Công nghiệp Tân Đông Hiệp B, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Khu Công nghiệp Tân Đông Hiệp B, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Nhà nước hỗ trợ không quá 30% tổng mức vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Kinh phí hỗ trợ không tính vào tổng mức đầu tư của dự án để tính giá cho thuê lại đất, giá sử dụng hạ tầng đối với các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm quản lý, sửa chữa, vận hành thường xuyên các công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ để phục vụ hoạt động chung của cụm công nghiệp.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền, quy định của pháp luật về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn.

Nghị định sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/5/2024.

Quy định mức hao hụt thóc, gạo dự trữ quốc gia

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 19/2024/TT-BTC ngày 22/3/2024 quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản hàng dự trữ quốc gia và định mức hao hụt thóc, gạo dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.

Theo Thông tư, định mức hao hụt đối với gạo bảo quản kín như sau: Thời gian bảo quản dưới 12 tháng là 0,050%; thời gian bảo quản từ 12 đến 18 tháng 0,058%; Thời gian bảo quản trên 18 tháng 0,066%.

Định mức hao hụt đối với thóc bảo quản đổ rời và thóc đóng bao trong điều kiện áp suất thấp như sau: + Thời gian bảo quản thóc từ 01 tháng đến 03 tháng: 0,3% + Thời gian bảo quản thóc từ > 03 tháng đến 06 tháng: 0,5% + Thời gian bảo quản thóc từ > 06 tháng đến 09 tháng: 0,7% + Thời gian bảo quản thóc từ > 09 tháng đến 12 tháng: 0,9% + Thời gian bảo quản thóc từ > 12 tháng đến 18 tháng: 1,1% + Thời gian bảo quản thóc từ > 18 tháng đến 24 tháng: 1,3% + Thời gian bảo quản thóc từ > 24 tháng đến 30 tháng: 1,4% + Thời gian bảo quản thóc trên 30 tháng: cộng thêm/tháng: 0,015%

- Định mức hao hụt đối với thóc bảo quản đổ rời và thóc đóng bao bảo quản kín bổ sung khí nitơ duy trì nồng độ ≥ 98% như sau: + Thời gian bảo quản thóc từ 01 tháng đến 03 tháng: 0,3% + Thời gian bảo quản thóc từ > 03 tháng đến 06 tháng: 0,5% + Thời gian bảo quản thóc từ > 06 tháng đến 09 tháng: 0,6% + Thời gian bảo quản thóc từ > 09 tháng đến 12 tháng: 0,7% + Thời gian bảo quản thóc từ > 12 tháng đến 18 tháng: 0,8% + Thời gian bảo quản thóc từ > 18 tháng đến 24 tháng: 0,9% + Thời gian bảo quản thóc từ > 24 tháng đến 30 tháng: 1% + Thời gian bảo quản thóc trên 30 tháng: cộng thêm/tháng: 0,015%

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/5/2024.

Quy định mới về quản lý seri tiền mới in

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 01/2024/TT-NHNN ngày 29/3/2024 quy định về quản lý seri tiền mới in.

Thông tư này quy định việc quản lý seri tiền mới in đối với các loại tiền giấy của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện từ khi cấp vần seri, sử dụng vần seri trong quá trình in tiền cho đến khi tiền mới in được phát hành vào lưu thông.

Thông tư nêu rõ nguyên tắc in seri trong quá trình in tiền: Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành trước năm 2003, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 07 chữ số in từ 0000001 trở đi; đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành từ năm 2003 trở đi, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 08 chữ số, trong đó hai chữ số liền kề với vần seri là hai chữ số cuối của năm sản xuất tờ tiền, 06 chữ số tiếp theo là dãy số tự nhiên in từ 000001 trở đi; mỗi tờ tiền có một seri riêng.

Nguyên tắc quản lý seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền:

Cơ sở in, đúc tiền thực hiện in seri tờ tiền theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp tờ tiền in hỏng được phát hiện sau công đoạn in seri, cơ sở in, đúc tiền phải sử dụng tờ tiền có vần phụ thay thế.

Nguyên tắc sử dụng vần phụ thay thế được thực hiện theo quy định của cơ sở in, đúc tiền; cơ sở in, đúc tiền tổ chức lưu trữ và quản lý thông tin seri của từng loại tiền (bao gồm cả vần phụ) đảm bảo chính xác, đầy đủ các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định, bao gồm các yếu tố như cơ sở in, đúc tiền, loại tiền, vần seri, năm sản xuất.

Thông tư cũng quy định quản lý seri tiền mới in trong quá trình giao, nhận tiền như sau:

Cơ sở in, đúc tiền giao tiền mới in cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ); giao, nhận tiền mới in giữa các Kho tiền Trung ương; giao, nhận tiền mới in giữa Kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; giao, nhận tiền mới in giữa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau.

Bên giao tiền mới in phải lập bảng kê seri của các loại tiền theo quy định kèm theo biên bản giao nhận tiền hoặc phiếu xuất.

Bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận.

Khi xuất tiền mới in từ Quỹ dự trữ phát hành sang Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại, thủ kho bên giao lập bảng kê seri của các loại tiền theo quy định.

Thủ kho bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận.

Bảng kê seri do thủ kho bên giao ký và phải thể hiện chính xác các yếu tố: Bên giao, bên nhận, loại tiền, số lượng, vần seri, năm sản xuất, ký hiệu bao, gói, bó tiền hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Bảng kê này được lập thành 02 liên, mỗi bên giao, nhận giữ 01 liên.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ 14/5/2024.

Chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia

Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 20/2024/TT-BTC ngày 25/3/2024 quy định về định mức chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.

Theo Thông tư, định mức chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 20/2024/TT-BTC.

Điển hình như định mức chi phí nhập, xuất lương thực và muối ăn được quy định như sau: + Định mức chi phí nhập kho gạo: 246.816 đồng/tấn.lần; + Định mức chi phí xuất kho gạo: 234.400 đồng/tấn.lần; + Định mức chi phí nhập kho thóc đổ rời: 261.271 đồng/tấn.lần; + Định mức chi phí xuất kho thóc đổ rời: 241.536 đồng/tấn.lần; + Định mức chi phí nhập kho thóc đóng bao: 443.721 đồng/tấn.lần; + Định mức chi phí xuất kho thóc đóng bao: 234.286 đồng/tấn.lần; + Định mức chi phí nhập muối ăn: 251.563 đồng/tấn.lần; + Định mức chi phí xuất muối ăn: 278.014 đồng/tấn.lần.

Định mức chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý được thực hiện chi cho các nội dung chi có liên quan đến công tác nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo danh mục nội dung định mức được quy định tại Thông tư số 18/2024/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/5/2024.

Quy định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia

Ngày 25/3/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 21/2024/TT-BTC quy định về định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.

Thông tư quy định rõ định mức chi phí bảo quản gạo như sau: Trường hợp bảo quản thường xuyên, chi phí là 68.241 đồng/tấn.năm; trường hợp bảo quản lần đầu, mức chi phí từ 118.538-219.977 đồng/tấn.năm.

Chi phí bảo quản thường xuyên đối với: Thóc đổ rời và đóng bao áp suất thấp là 123.304 đồng/tấn.năm; Thóc đổ rời và đóng bao bảo quản kín bổ sung N2 nồng độ ≥98% là 122.240 đồng/tấn.năm.

Đối với muối ăn, chi phí bảo quản lần đầu là 139.877 đồng/tấn.năm; chi phí bảo quản thường xuyên là 14.097 đồng/tấn.năm.

Chi phí bảo quản thường xuyên nhà bạt cứu sinh thường như sau đối với nhà bạt 60,0 m2 mức chi phí là 457.553 đồng/bộ.năm; đối với nhà bạt 24,75 m2 mức chi phí là 322.837 đồng/bộ.năm; đối với nhà bạt 16,5 m2 mức chi phí là 299.717 đồng/bộ.năm... Chi tiết định mức chi phí bảo quản các loại hàng dự trữ quốc gia khác được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý được thực hiện chi cho các nội dung chi có liên quan đến công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo danh mục nội dung định mức được quy định tại Thông tư số 19/2024/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản hàng dự trữ quốc gia và định mức hao hụt thóc, gạo dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.

Định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý quy định nêu trên được áp dụng làm căn cứ để xây dựng dự toán và quản lý chi phí, thực hiện kế hoạch bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/5/2024.

Quy định mới về nhập khẩu gạo, lá thuốc lá khô từ Campuchia năm 2023, 2024

Ngày 4/4/2024, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 06/2024/TT-BCT quy định việc nhập khẩu mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Campuchia theo hạn ngạch thuế quan năm 2023 và năm 2024.

Thông tư này quy định hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt khi nhập khẩu vào Việt Nam năm 2023 và năm 2024.

Đối tượng áp dụng là các thương nhân nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Mã số hàng hoá và tổng lượng hạn ngạch thuế quan mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 05/2024/NĐ-CP ngày 24/01/2024 của Chính phủ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia giai đoạn 2023-2024 (Nghị định số 05/2024/NĐ-CP).

Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2023 được áp dụng cho các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 02 tháng 6 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2024 được áp dụng cho các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này theo quy định tại Nghị định số 05/2024/NĐ-CP. Đối với mặt hàng lá thuốc lá khô, thương nhân được Bộ Công Thương cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và Thông tư số 12/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP; số lượng nhập khẩu được trừ vào hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo Giấy phép do Bộ Công Thương cấp.

Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này được điều hành theo phương thức trừ lùi tự động tại cơ quan hải quan nơi thương nhân làm thủ tục nhập khẩu. Việc trừ lùi tự động cho đến hết số lượng hạn ngạch thuế quan thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan hải quan.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Theo Vietnamplus

Có thể bạn quan tâm

Tin cùng chuyên mục

Hội nghị tổng kết Dự án Thúc đẩy phát triển nghề nghiệp và kinh doanh cho thanh niên và phụ nữ Lào Cai và Phú Thọ

Hội nghị tổng kết Dự án Thúc đẩy phát triển nghề nghiệp và kinh doanh cho thanh niên và phụ nữ Lào Cai và Phú Thọ

Ngày 17/12, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh Lào Cai phối hợp với tổ chức Aide et Action (AEA) và Trung tâm Nghiên cứu về Giới, Gia đình và Môi trường trong phát triển tổ chức hội nghị tổng kết Dự án Thúc đẩy phát triển nghề nghiệp và kinh doanh cho thanh niên và phụ nữ tại Lào Cai và Phú Thọ.

Xanh mướt cao nguyên

Xanh mướt cao nguyên

Không có những cánh đồng rau bạt ngàn như miền xuôi, Bắc Hà khiến du khách ngạc nhiên giữa núi đá trập trùng vẫn xanh ngắt rau màu. Rau theo chân những người phụ nữ gùi, chở xe máy tỏa khắp ngả đường, phủ xanh chợ phố. Ở đây, rau không mọc thành cánh đồng lớn mà len lỏi giữa ruộng lúa, nương ngô, vườn cây, thậm chí vươn lên từ những hốc đá nhỏ hẹp.

Tăng tốc trên các dự án giao thông kết nối

Tăng tốc trên các dự án giao thông kết nối

Những ngày cuối năm, trên công trình, dự án giao thông trọng điểm, nhà thầu đang đẩy nhanh tiến độ thi công với tinh thần “vượt nắng, thắng mưa”, “3 ca, 4 kíp” để về đích đúng hạn. Trong đó có dự án đường nối Quốc lộ 70 - 32C - 37 với cao tốc Nội Bài - Lào Cai và dự án nâng cấp Quốc lộ 32C đoạn Hiền Lương - thành phố Yên Bái (trước hợp nhất).

Phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu gắn với doanh nghiệp và cộng đồng

Phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu gắn với doanh nghiệp và cộng đồng

Chiều 16/12, tại xã Phong Hải, Trung tâm Nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ (Viện Khoa học và Lâm nghiệp Việt Nam) phối hợp với xã Phong Hải, Chi cục Kiểm lâm tỉnh và một số doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tổ chức Hội thảo định hướng phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu gắn với doanh nghiệp kinh doanh dựa vào cộng đồng.

Nông dân Gia Phú và nhịp sống trên những ruộng rau

Nông dân Gia Phú và nhịp sống trên những ruộng rau

Xã Gia Phú là vùng sản xuất rau lớn của tỉnh, tập trung tại các thôn: Soi Cờ, Chính Tiến, Đồng Lục, Bến Phà, Giao Ngay, Giao Tiến, Thái Bo, Hòa Lạc, với tổng diện tích hơn 120 ha và hàng trăm hộ canh tác. Trên những cánh đồng rau xanh mướt, nông dân Gia Phú  đang cần mẫn gieo hạt, vun gốc, tưới nước đến thu hoạch.

Trồng rau an toàn hướng mới giảm nghèo bền ở xã Lùng Phình

Trồng rau an toàn hướng mới giảm nghèo bền ở xã Lùng Phình

Cùng với việc triển khai đồng bộ các chương trình mục tiêu quốc gia, xã Lùng Phình đã từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, khí hậu để nâng cao thu nhập cho người dân. Điển hình là mô hình trồng rau an toàn do các hợp tác xã liên kết đầu tư hiệu quả trên địa bàn, mở hướng giảm nghèo mới cho địa phương.

Thống nhất chính sách, nâng tầm 605 sản phẩm OCOP tỉnh Lào Cai sau sáp nhập

Thống nhất chính sách, nâng tầm 605 sản phẩm OCOP tỉnh Lào Cai sau sáp nhập

Trong bối cảnh chương trình OCOP ngày càng đi vào chiều sâu, Lào Cai và Yên Bái sau khi hợp nhất thành tỉnh Lào Cai, hiện có 605 sản phẩm OCOP. Mặc dù có lợi thế diện tích rộng và nhiều đặc sản, tỉnh vẫn đang đối mặt với không ít thách thức trong quá trình nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm này...

Hướng tới tăng trưởng "2 con số" thông qua chuyển đổi kép Xanh và Số

Hướng tới tăng trưởng "2 con số" thông qua chuyển đổi kép Xanh và Số

Chiều 16/12, Diễn đàn Kinh tế Việt Nam 2025, triển vọng 2026 đã diễn ra với chủ đề "Kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, chuyển đổi xanh trong kỷ nguyên số". Đây là sự kiện kinh tế thường niên quy mô lớn, gồm 1 phiên toàn thể cấp cao và 2 phiên chuyên đề, thu hút sự tham gia của hơn 500 đại biểu trực tiếp và hơn 1.000 đại biểu trực tuyến tại 34 điểm cầu trên cả nước.

Chủ động bảo vệ cây trồng, vật nuôi trong những ngày rét hại

Chủ động bảo vệ cây trồng, vật nuôi trong những ngày rét hại

Trước diễn biến thời tiết cực đoan, nhiệt độ giảm sâu, nhiều nơi xuất hiện băng giá và sương muối, các địa phương trên địa bàn tỉnh đã đồng loạt triển khai công tác tuyên truyền hướng dẫn người dân che chắn chuồng trại, dự trữ thức ăn cho gia súc và chăm sóc cây trồng nhằm hạn chế tối đa thiệt hại trong những ngày rét đậm, rét hại.

Lào Cai: Sẵn sàng cho lễ khởi công dự án đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng

Lào Cai: Sẵn sàng cho lễ khởi công dự án đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng

Ngày 19/12 sẽ diễn ra lễ khởi công dự án đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Đây là dự án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai, vì vậy, những ngày qua, các cấp, các ngành liên quan đã dồn sức chuẩn bị mọi điều kiện tốt nhất, sẵn sàng cho lễ khởi công diễn ra theo đúng kế hoạch.

Câu chuyện 3 thập niên giữ đất

Từ thực trạng khai thác tận diệt vào thập niên 90, các cán bộ lâm nghiệp tại vùng đất Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái cũ - nay thuộc địa phận xã Hạnh Phúc, tỉnh Lào Cai đã kiên trì vận động thay đổi tập quán của người dân. Thành quả sau 3 thập niên giữ đất là hơn 300 ha rừng hỗn giao có trồng xen pơ mu được hồi sinh, mở ra triển vọng lớn về kinh tế lâm nghiệp, tín chỉ carbon và du lịch sinh thái.

fb yt zl tw