Đề nghị điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2045

Theo thông tin từ Ban Quản lý Khu Kinh tế, UBND tỉnh Lào Cai vừa tổ chức xin ý kiến Bộ Xây dựng về điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến năm 2045.

2222-5716.jpg
Một góc Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.

Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu (KKTCK) tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 23/11/2018. Tuy nhiên, hiện nay, sau thời gian triển khai cho thấy cần thiết phải xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của vùng Trung du, miền núi phía Bắc và Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đặc biệt là lĩnh vực phát triển kinh tế cửa khẩu và phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh). Vì vậy, tỉnh Lào Cai đề nghị Bộ Xây dựng cho ý kiến vào Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2045 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Theo đó, phạm vi, ranh giới và quy mô lập điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng KKTCK Lào Cai giữ nguyên theo Quyết định số 1627/QĐ-TTg. Cụ thể, phạm vi lập điều chỉnh quy hoạch bao gồm thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng, huyện Bát Xát, huyện Mường Khương và huyện Si Ma Cai. Quy mô lập điều chỉnh quy hoạch có tổng diện tích khoảng 15.929,8 ha.

Ranh giới lập điều chỉnh quy hoạch được xác định như sau: Phía Bắc giáp huyện Hà Khẩu, huyện Kim Bình, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc; phía Đông giáp huyện Mã Quan, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang; phía Nam giáp thành phố Lào Cai, huyện Bát Xát, huyện Bảo Thắng, huyện Mường Khương và huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai; phía Tây giáp huyện Kim Bình, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.

KKTCK Lào Cai được phân thành 3 vùng với những đặc thù riêng

--------------------

Phân vùng I - Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai có diện tích tự nhiên 2.436,07 ha, có định hướng phát triển chính là trung tâm thương mại, du lịch dịch vụ, công nghiệp, phát triển đô thị và dân cư nông thôn, công viên chuyên đề…

Phân vùng II - Cửa khẩu Quốc tế Bản Vược có diện tích tự nhiên 7.928,87 ha, có định hướng phát triển chính là trung tâm thương mại dịch vụ, công nghiệp, logistics, kho bãi, du lịch qua biên giới, vui chơi giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, sân golf, phát triển đô thị và dân cư nông thôn...

Phân vùng III - Cửa khẩu Quốc tế Mường Khương có diện tích tự nhiên 5.564,86 ha, có định hướng phát triển chính là phát triển thương mại dịch vụ, trung chuyển hàng hóa, trao đổi hàng hóa cư dân biên giới, sản xuất nông - lâm nghiệp, phát triển đô thị và dân cư nông thôn... với đô thị Mường Khương là trung tâm thúc đẩy phát triển vùng, định hướng thành đô thị loại IV.

33344.jpg
Sơ đồ cấu trúc lưu thông trong khu vực Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai.

Về định hướng tổ chức không gian các khu chức năng, KKTCK Lào Cai sẽ được chia thành 11 khu chức năng, bao gồm: Khu vực cửa khẩu và lối thông quan; Khu vực phát triển công nghiệp; Khu vực khai thác khoáng sản; Khu vực phát triển dịch vụ hậu cần và cảng cạn; Khu vực phát triển hỗn hợp; Khu vực phát triển du lịch, vui chơi giải trí, thể dục - thể thao, công viên chuyên đề; Khu vực phát triển nông - lâm nghiệp; Khu vực phát triển đô thị; Khu vực phát triển dân cư nông thôn; Khu vực an ninh, quốc phòng; Khu vực bảo tồn cảnh quan.

Có thể bạn quan tâm

Tin cùng chuyên mục

Kinh nghiệm trồng rau vụ đông của ông Lê Công Tâm

Kinh nghiệm trồng rau vụ đông của ông Lê Công Tâm

Trên những thửa ruộng, bãi màu ở thôn Liên Hà 6, xã Bảo Hà, những luống rau vụ đông xanh mướt, thẳng hàng nối tiếp nhau đã trở thành hình ảnh quen thuộc. Từ việc tận dụng diện tích đất sau thu hoạch vụ mùa, gia đình ông Lê Công Tâm được xem là điển hình trong phát triển kinh tế từ sản xuất rau.

Lào Cai: Kinh tế số chiếm 9,46% GRDP

Lào Cai: Kinh tế số chiếm 9,46% GRDP

Năm 2025, tỷ trọng kinh tế số của tỉnh đạt 9,46% GRDP, phản ánh sự dịch chuyển tích cực trong cơ cấu kinh tế. Khoảng 60% doanh nghiệp trên địa bàn đã chủ động ứng dụng các nền tảng số vào quản trị, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, qua đó tối ưu hóa quy trình, giảm chi phí, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.

Lào Cai có 166 chi hội nông dân nghề nghiệp

Lào Cai có 166 chi hội nông dân nghề nghiệp

Giai đoạn 2023 - 2025, Hội Nông dân tỉnh Lào Cai đã thành lập mới 98 chi hội nông dân nghề nghiệp, nâng tổng số toàn tỉnh lên 166 chi hội với khoảng 4.500 thành viên, đồng thời duy trì 687 tổ hội nông dân nghề nghiệp với hơn 8.300 hội viên tham gia.

Đẩy mạnh chuyển đổi giống cây trồng ở vùng cao

Đẩy mạnh chuyển đổi giống cây trồng ở vùng cao

Thời gian qua, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng ở các xã vùng cao như Hạnh Phúc, Phình Hồ, Trạm Tấu được triển khai đồng bộ. Các mô hình sản xuất mới từng bước tạo chuyển biến rõ nét trong thu nhập của người dân, góp phần giảm nghèo đa chiều, bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Đổi thay Lùng Phình

Đổi thay Lùng Phình

Nhờ sự quan tâm và tập trung nguồn lực cho phát triển hạ tầng, chuyển đổi mô hình sản xuất và nâng cao thu nhập cho người dân, diện mạo nông thôn ở xã vùng cao Lùng Phình ngày càng đổi mới, khang trang.

Hiệu quả từ những mô hình sản xuất mới ở Lùng Phình

Hiệu quả từ những mô hình sản xuất mới ở Lùng Phình

Ngoài phát triển nông nghiệp với các mô hình trồng rau, cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu hay phát triển du lịch, nhiều nông dân trên địa bàn xã Lùng Phình đã mạnh dạn đưa giống cây trồng mới vào sản xuất hoặc đầu tư mở xưởng mộc, chế biến gỗ... góp phần nâng cao thu nhập và từng bước giảm nghèo.

Hướng phát triển kinh tế mới ở Bản Xèo

Hướng phát triển kinh tế mới ở Bản Xèo

Tháng 12, sương núi Bản Xèo buông xuống thành những dải mỏng như lụa, phủ lên những triền đá xám lạnh. Giữa cái giá rét của vùng cao, sắc cam ấm từ những vườn quýt đang độ chín như đánh thức cả sườn núi. Đó là vườn quýt của anh Vàng Văn Dũng, người đầu tiên đưa giống quýt về trồng tại xã Bản Xèo, mở ra một hướng phát triển kinh tế mới cho địa phương.

Lùng Phình thu hút đầu tư nông nghiệp tạo sinh kế giảm nghèo cho người dân

Lùng Phình thu hút đầu tư nông nghiệp tạo sinh kế giảm nghèo cho người dân

Phát huy lợi thế về khí hậu ôn đới, đất đai rộng và màu mỡ, những năm gần đây xã Lùng Phình xác định phát triển nông nghiệp hàng hóa ứng dụng công nghệ cao là hướng đi trọng tâm nhằm tạo sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập và giảm nghèo cho Nhân dân. Hiện địa phương đang thu hút doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư sản xuất nông nghiệp hiện đại, từng bước hình thành vùng sản xuất tập trung, gắn kết chặt chẽ giữa khâu sản xuất và tiêu thụ.

Phúc Lợi toàn lực hỗ trợ cho giảm nghèo

Phúc Lợi toàn lực hỗ trợ cho giảm nghèo

Thông qua việc đẩy mạnh hỗ trợ sinh kế và tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, năm 2025, xã Phúc Lợi đã giúp 126 hộ nghèo, cận nghèo thoát nghèo, đưa tỷ lệ nghèo đa chiều của xã giảm từ 9,99% xuống còn 6,23%.

Nuôi gà trống thiến giúp nông dân Bắc Ninh thoát nghèo

Nuôi gà trống thiến giúp nông dân Bắc Ninh thoát nghèo

Từ mô hình nuôi gà ngắn ngày nhiều rủi ro, chị Phan Thị Huyền xã Tiên Lục, tỉnh Bắc Ninh đã mạnh dạn chuyển sang nuôi gà trống thiến dài ngày, mang lại doanh thu hàng trăm triệu đồng mỗi lứa, mở ra hướng phát triển kinh tế bền vững cho nông hộ địa phương.

Giảm nghèo thông tin - "chìa khóa" giảm nghèo bền vững

Giảm nghèo thông tin - "chìa khóa" giảm nghèo bền vững

Giảm nghèo thông tin là một trong những tiểu dự án quan trọng của chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025. Qua đó góp phần giúp người dân nâng cao tri thức, tiến tới giảm nghèo bền vững. Tại Bảo Hà, những kết quả trong giảm nghèo thông tin thời gian qua được xác định như "chìa khoá" giúp giảm nghèo bền vững.

Hơn 1.300 lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách được vay vốn tín dụng chính sách

Hơn 1.300 lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách được vay vốn tín dụng chính sách

Năm 2025, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội Trạm Tấu đã triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách tại 4 xã Hạnh Phúc, Trạm Tấu, Phình Hồ và Tà Xi Láng, tạo điều kiện cho hơn 1.300 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, góp phần phát triển sản xuất, ổn định đời sống và bảo đảm an sinh xã hội.

fb yt zl tw