Thủ tướng Chính phủ chỉ thị về xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2026 - 2030

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị số 18/CT-TTg về xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2026 - 2030. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (bộ, cơ quan trung ương), các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (các địa phương) triển khai công tác xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.

5.jpg
Ảnh minh họa.

Đánh giá thành tựu, hạn chế và nguyên nhân chủ quan, khách quan, bài học kinh nghiệm

Chỉ thị nêu rõ, việc đánh giá tình hình thực hiện 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 phải làm rõ những kết quả đạt được gắn với mục tiêu đã đề ra trong các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết của Trung ương khóa XIII, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030; Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; các Nghị quyết của Quốc hội về các kế hoạch 5 năm; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về các kế hoạch 5 năm địa phương; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Chiến lược trong lĩnh vực tài chính, nợ công, thuế, hải quan, dự trữ quốc gia, phát triển các thị trường tài chính (chứng khoán, bảo hiểm,...) đến năm 2030; những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân chủ quan, khách quan, bài học kinh nghiệm rút ra trong bối cảnh thực hiện giai đoạn 2021 - 2025.

Xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2026 - 2030

Về Xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2026 - 2030, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

1- Dự báo bối cảnh, tình hình chính trị, kinh tế, tài chính thế giới và trong nước có ảnh hưởng đến khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước trong 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.

2- Phân tích những khó khăn, thách thức, các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2026 - 2030.

3- Xây dựng mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể, chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước, gồm: Thu và cơ cấu thu ngân sách, chi và cơ cấu chi ngân sách; bội chi ngân sách nhà nước; nợ Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia; huy động và phân phối các nguồn lực, cơ cấu ngân sách nhà nước trong 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.

4- Xác định khung cân đối ngân sách nhà nước 5 năm giai đoạn 2026 - 2030, bao gồm:

- Tổng thu ngân sách nhà nước, chi tiết cơ cấu thu theo lĩnh vực.

- Tổng chi ngân sách nhà nước, chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, các khoản chi khác; các yếu tố tác động đến chi ngân sách nhà nước, trong đó có việc thực hiện tổng thể chính sách cải cách tiền lương và các chính sách về lương hưu, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội.

- Cân đối ngân sách nhà nước: Bội chi ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách trung ương; tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc.

5- Các chỉ tiêu về quản lý nợ theo quy định của Luật Quản lý nợ công trong giai đoạn 2026 - 2030, gắn với định hướng thu hút vốn ODA thế hệ mới.

6- Các nhiệm vụ giải pháp tài chính nhằm thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, gồm giải pháp đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương; giải pháp thu ngân sách nhà nước; giải pháp quản lý đảm bảo cơ cấu chi, hiệu quả chi ngân sách nhà nước; giải pháp quản lý bảo đảm an toàn, bền vững nợ công; giải pháp về phát triển thị trường, dịch vụ tài chính, huy động các nguồn lực quốc tế trong các lĩnh vực mới nổi; quản lý tài sản công, doanh nghiệp nhà nước, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập, khu vực quản lý nhà nước.

Xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2026 - 2030

Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2026 - 2030 cần:

1- Dự báo tình hình kinh tế, tài chính, chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu tại địa phương (tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn - GRDP), chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng của các lĩnh vực sản xuất, ngành hàng và giá các sản phẩm, hàng hóa chủ chốt) có ảnh hưởng đến khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách địa phương trong 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.

2- Xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch tài chính 5 năm của địa phương; mục tiêu, định hướng huy động và phân phối các nguồn lực của địa phương trong thời gian 5 năm kế hoạch.

3- Xác định mục tiêu cụ thể, chủ yếu; khung cân đối về tài chính - ngân sách của địa phương trên cơ sở các chính sách, chế độ hiện hành; bao gồm:

- Thu và cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn phù hợp với các dự kiến trình cấp thẩm quyền về định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng kỳ; thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp (chi tiết thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế); các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm huy động nguồn thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là các doanh nghiệp, lĩnh vực có nguồn thu lớn.

Dự kiến các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế thuộc phạm vi quản lý của địa phương 5 năm 2026 - 2030.

- Chi ngân sách địa phương, gồm: Tổng chi và cơ cấu chi ngân sách trên cơ sở các cơ chế, chính sách năm 2025, chi tiết theo chi đầu tư phát triển (trong đó làm rõ cơ cấu chi đầu tư phát triển theo tính chất nguồn xây dựng cơ bản tập trung, nguồn sử dụng đất, nguồn xổ số kiến thiết, nguồn bội chi ngân sách địa phương), chi thường xuyên, chi trả nợ lãi và tổng chi quỹ lương của địa phương; các yếu tố tác động đến chi ngân sách địa phương; các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm bảo cơ cấu chi hợp lý, bền vững, nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương.

Dự kiến nguồn thực hiện chính sách mới theo quy định và nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, nguồn dành ra từ việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế (nếu có).

- Cân đối ngân sách địa phương: Bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương; tăng mức vay của ngân sách địa phương, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương.

4- Các chỉ tiêu về quản lý nợ của địa phương, gồm: Hạn mức vay, dư nợ vay của chính quyền địa phương; dự kiến vay, trả nợ.

5- Dự báo những rủi ro tác động đến khung cân đối ngân sách địa phương và các chỉ tiêu quản lý về nợ của chính quyền địa phương.

6- Các giải pháp tài chính khác nhằm thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan trung ương có liên quan xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2026 - 2030 trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định, đảm bảo tiến độ theo quy định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14, Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 và Nghị định số 45/2017/NĐ-CP.

Theo Báo Nhân Dân

Có thể bạn quan tâm

Tin cùng chuyên mục

Thoát nghèo từ những mô hình kinh tế hiệu quả

Thoát nghèo từ những mô hình kinh tế hiệu quả

Từng nằm trong diện hộ nghèo, cận nghèo, nhiều gia đình ở xã Bảo Hà đã mạnh dạn chuyển đổi cách làm ăn, khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai vươn lên ổn định cuộc sống. Từ chuồng trại chăn nuôi đến đồi quế xanh tốt, hành trình thoát nghèo không chỉ cho thấy ý chí tự lực, dám nghĩ dám làm của người dân mà còn phản ánh sự thay đổi bền vững trong phát triển kinh tế nông thôn ở Bảo Hà.

Nơi đáng đến giữa đại ngàn Tây Bắc

Nơi đáng đến giữa đại ngàn Tây Bắc

Xã Hạnh Phúc nằm ở phía Tây tỉnh Lào Cai, nơi mà ngay từ tên gọi đã gợi mở khát vọng về một cuộc sống an lành, đủ đầy và hạnh phúc cho đồng bào các dân tộc vùng cao. Giữa đại ngàn Tây Bắc hùng vĩ, Hạnh Phúc hiện lên vừa mộc mạc, nguyên sơ, vừa tràn đầy sức sống như một lời mời gọi chân thành dành cho những ai yêu thiên nhiên, say văn hóa và khao khát tìm kiếm những giá trị bền vững.

Đã hót đất đá, mở rộng mặt đường tại các điểm sạt lở trên Tỉnh lộ 152

Đã hót đất đá, mở rộng mặt đường tại các điểm sạt lở trên Tỉnh lộ 152

Ngày 9/12, Báo và Phát thanh, Truyền hình Lào Cai có phóng sự “Cần sớm khắc phục triệt để sạt lở trên Tỉnh lộ 152”. Nội dung phóng sự phản ánh về việc trên Tỉnh lộ 152 xuất hiện nhiều điểm sạt lở, khiến đất, đá tràn ra đường, ảnh hưởng tới việc đi lại của người dân và du khách.

Nỗ lực giảm nghèo bền vững từ sản vật địa phương

Nỗ lực giảm nghèo bền vững từ sản vật địa phương

Trước đây, đời sống người dân Lâm Thượng còn nhiều khó khăn, kinh tế chủ yếu dựa vào làm nương. Quyết tâm vươn lên thoát nghèo, người dân Lâm Thượng đã tìm ra hướng phát triển kinh tế từ sản vật địa phương, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.

Mỏ Vàng nỗ lực giảm nghèo bền vững

Mỏ Vàng nỗ lực giảm nghèo bền vững

Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, thời gian qua, xã Mỏ Vàng đã có nhiều giải pháp linh hoạt, phù hợp tạo điều kiện cho hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, hưởng lợi từ các chương trình dự án để vươn lên thoát nghèo.

 Lào Cai phấn đấu 100% diện tích chuối hàng hóa được cấp mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu

Lào Cai phấn đấu 100% diện tích chuối hàng hóa được cấp mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu

Tính đến hết năm 2025, tổng diện tích trồng chuối trên địa bàn tỉnh đạt 3.884 ha, trong đó diện tích chuối sản xuất hàng hóa chiếm 2.709 ha. Sản lượng chuối toàn tỉnh đạt khoảng 58.000 tấn, với hơn 40.600 tấn phục vụ xuất khẩu, giá trị thu được trên 490 tỷ đồng, bình quân đạt 130 triệu đồng/ha/năm.

Góp sức đẩy nhanh công cuộc giảm nghèo bền vững

Ngân hàng Chính sách xã hội Văn Yên: Góp sức đẩy nhanh công cuộc giảm nghèo bền vững

Vốn chính sách trở thành nguồn lực quan trọng giúp giảm nghèo bền vững; tuy nhiên, để đồng vốn ưu đãi phát huy được hiệu quả, các chương trình cho vay phải bám sát vào chương trình phát triển kinh tế tại địa phương, phải lồng ghép với các chương trình dự án khác, trong đó có Dự án 6 

Xã Dương Quỳ dồn lực đẩy nhanh tiến độ làm nhà cho người dân vùng lũ

Xã Dương Quỳ dồn lực đẩy nhanh tiến độ làm nhà cho người dân vùng lũ

Hưởng ứng chiến dịch Quang Trung, xã Dương Quỳ đang huy động cả hệ thống chính trị, vận động Nhân dân chung sức đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ dân bị thiệt hại do thiên tai. Mục tiêu là hoàn thành trước tết Nguyên đán 2026, giúp người dân ổn định cuộc sống sớm nhất có thể.

Cán bộ Hội Nông dân xã Trấn Yên kiểm tra chất lượng kén tằm vụ Thu Đông năm 2025.

Vụ dâu tằm cuối năm trên vùng từng là tâm lũ


Những ngày cuối năm, tại các xã Quy Mông, Trấn Yên (tỉnh Lào Cai) tiếng kéo né, mùi lá dâu non và sắc trắng của kén tằm vẫn hiện diện trong từng nếp nhà. Ít ai ngờ rằng, nơi đây từng là tâm lũ, chịu ảnh hưởng nặng nề của hoàn lưu bão số 10, khiến nhiều diện tích dâu bị ngập sâu trong bùn đất, nhà nuôi tằm hỏng, sinh kế của người dân đứng trước muôn vàn khó khăn.

Giải ngân vốn đầu tư công: Áp lực cuối năm và quyết tâm "không để vốn nằm chờ"

Giải ngân vốn đầu tư công: Áp lực cuối năm và quyết tâm "không để vốn nằm chờ"

Những ngày cuối năm, trên khắp các công trường xây dựng của tỉnh Lào Cai, không khí lao động vẫn hối hả, khẩn trương. Tiếng máy trộn bê tông vang lên giữa miền biên viễn không chỉ báo hiệu nhịp thi công gấp rút, mà còn phản ánh yêu cầu cấp thiết trong điều hành phát triển kinh tế địa phương: đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.

Quỹ hỗ trợ nông dân giúp nông dân Lào Cai vươn lên làm giàu bền vững

Quỹ hỗ trợ nông dân giúp nông dân Lào Cai vươn lên làm giàu bền vững

Những năm qua, Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai đã khẳng định vai trò là kênh tín dụng đặc thù, gần dân, sát thực tiễn sản xuất. Không chỉ hỗ trợ vốn, quỹ còn đồng hành cùng nông dân trong chuyển giao khoa học - kỹ thuật, tổ chức sản xuất theo nhóm, theo chuỗi giá trị, góp phần giúp hàng nghìn hộ nông dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số từng bước thoát nghèo, vươn lên làm giàu bền vững.

Lào Cai giảm 73 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp so với năm 2024

Lào Cai giảm 73 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp so với năm 2024

Năm 2025, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, giữ ổn định diện tích rừng tự nhiên; tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh dự kiến đạt khoảng 61,5%. Công tác thực thi pháp luật về lâm nghiệp tiếp tục chuyển biến tích cực, số vụ vi phạm giảm 73 vụ so với năm 2024.

fb yt zl tw