15 hạng giấy phép lái xe theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 7 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025.

Điều 57, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định giấy phép lái xe bao gồm 15 hạng như sau:

Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.

Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.

Từ 1/1/2025, giấy phép lái xe sẽ có 15 hạng.

Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.

Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1.

Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.

Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1.

Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.

Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.

Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì được cấp giấy phép lái xe hạng B.

Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải hoặc xe ô tô chở người tương ứng.

Người điều khiển xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn xe cùng loại, kích thước giới hạn tương đương phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô cùng loại, kích thước giới hạn tương đương và có số chỗ nhiều nhất.

Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:

Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn.

Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.

Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.

cand.com.vn

Có thể bạn quan tâm

Tin cùng chuyên mục

Lào Cai: Sập bẫy “tri ân khách hàng”, nhiều người cao tuổi mất tiền triệu

Lào Cai: Sập bẫy “tri ân khách hàng”, nhiều người cao tuổi mất tiền triệu

Một nhóm đối tượng lợi dụng sự cả tin của người dân, chủ yếu là phụ nữ và người cao tuổi, dàn dựng màn kịch tặng quà để ép mua các sản phẩm không rõ nguồn gốc với giá cao. Sự việc không chỉ gây thiệt hại kinh tế mà còn là lời cảnh báo về thủ đoạn lừa đảo ngày càng tinh vi ở khu vực nông thôn.

Hơn 900 học sinh Trường THPT Hoàng Quốc Việt được trang bị kiến thức pháp luật

Hơn 900 học sinh Trường THPT Hoàng Quốc Việt được trang bị kiến thức pháp luật

Công an phường Âu Lâu cùng Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh vừa phối hợp với Trường THPT Hoàng Quốc Việt tổ chức chương trình tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho học sinh. Chương trình tổ chức sáng 08/9, thu hút sự tham gia của 902 học sinh cùng toàn thể cán bộ, giáo viên nhà trường.

Đưa pháp luật đến gần với đồng bào vùng cao

Đưa pháp luật đến gần với đồng bào vùng cao

Lào Cai có hơn 60% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, phần lớn sinh sống ở vùng cao, vùng sâu nên điều kiện tiếp cận pháp luật còn nhiều hạn chế. Nhận thức rõ điều này, thời gian qua, các địa phương, ngành chức năng trong tỉnh đã triển khai nhiều cách làm sáng tạo, đưa pháp luật đến gần với Nhân dân, góp phần giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng nếp sống văn minh ở cơ sở.

fb yt zl tw